Cát căn là một vị thuốc dùng phổ biến trong y học cổ truyền. Ngoài ra, Cát căn còn là thức uống giải khát dân dã trong mùa hè, có tác dụng giải nhiệt, trị cảm rất tốt.
1. Giới thiệu về Cát căn
Tên khác: Sắn dây, Cam cát căn, Phấn cát.
Tên khoa học: Pueraria thomsonii Benth
Họ: Đậu/Cánh bướm (Fabaceae)
2. Đặc điểm
2.1. Mô tả cây
Cát căn là vị thuốc nam quý, dạng dây leo. Rễ phát triển thành củ to, mập mạp, chắc, nạc và có nhiều bột. Thân và cành hơi có lông, lá dạng kép, gồm 3 lá chét, phiến lá hình trứng, mép lá nguyên, rộng 5-12cm và dài 7-15cm. Lá chét ở giữa lớn hơn 2 lá còn lại, cuống dài 1,4-1,6cm, lá kèm hình mác nhọn.
Hoa mọc thành chùm dài 14-30cm, có màu xanh tím hoặc xanh lơ, có mùi thơm. Quả dạng đậu dài khoảng 8cm, giữa các hạt vỏ thường thắt lại, cỏ quả được phủ lông màu vàng nâu. Cây ra hoa vào tháng 9 -10 hàng năm, sai quả vào tháng 11-12.
2.2. Bộ phận dùng
Rễ củ được dùng làm thuốc, ngoài ra hoa của cây cũng có thể được dùng làm thuốc, được gọi là Cát hoa.
Rễ củ đã cạo lớp bần bên ngoài, hình trụ, hoặc hình bán trụ, được cắt thành đoạn dài 12cm đến 15cm, đường kính 4cm đến 8cm, có khi là những lát cắt dọc hoặc vát, dày, có kích thước khác nhau. Mặt ngoài màu trắng hơi vàng, đôi khi còn sót lại ở các đường rãnh dọc một ít lớp bần màu nâu. Chất cứng, nặng và nhiều bột. Mặt cắt ngang có nhiều sợi tạo thành những vòng đồng tâm màu nâu nhạt; mặt cắt dọc có nhiều vân dọc do các sợi tạo nên.
2.3. Đặc điểm sinh trưởng và thu hái, bào chế
Cây mọc hoang dại hay được trồng khắp nước ta. Cây trồng 2 năm thì ra hoa, thường vào tháng 9-10. Thu hái rễ củ vào tháng 11.
Bào chế:
Sau khi thu hái về có thể bào chế dược liệu theo cách sau:
- Khúc củ: Ở Quảng Đông, Quảng Tây, Phúc Kiến (Trung Quốc) người ta đem củ về rửa sạch, lấy dao cạo sạch lớp vỏ thô xốp ở ngoài, xong cắt thành những đoạn ngắn 13cm, xếp vào trong vại, dùng nước muối đặc ngâm trong nửa ngày (Cứ 100 đoạn Sắn dây thì dùng 5kg muối pha với 10kg nước). Sau đó tiếp tục pha thêm một ít nước (ngâm nước lúc ngập củ là được) ngâm đủ 1 tuần thì vớt ra, dùng sọt đem ra sông ngâm 3-4 giờ thì vớt ra rửa sạch, phơi trong 2-3 ngày (khô đi độ 6-7 phần). Bỏ dược liệu vào hòm và xông với Lưu hoàng trong 2 ngày đêm cho củ mềm và trong, tất cả thành màu trắng bột không còn lõi vàng nữa, thì có thể lấy đem phơi thật khô để dùng dần.
- Miếng vuông: đem gọt bỏ vỏ ngoài, cắt thành miếng có cạnh từ 1,5 – 3 cm, sau đó xông với Lưu hoàng và đem sấy khô là dùng được.
- Khoanh củ: Bóc vỏ ngoài, cắt thành khúc dài 8 -15cm, xông với Lưu hoàng 3 lần. Sau đó đem phơi dược liệu vào ban ngày và tối đến sấy Lưu hoàng cho đến khi khô hoàn toàn.
- Chế bột Sắn dây: Cạo bỏ vỏ, xay giã cả củ, lọc lấy nước, thêm nước lạnh vào rồi dùng khăn mỏng lọc xác, tạp chất và bụi bặm, đất cát. Thực hiện trong vòng 1 tháng cho đến khi khuấy nước không còn đục là được. Lọc càng kỹ nước mới khỏi chua, chát, bột trắng, nhưng phải thay nước hàng ngày, bột mới không chua. Khi xong đổ bột ra miếng vải và phơi khô thành bột, bảo quản dùng dần.
2.4. Bảo quản
Đậy kín và để ở nơi khô ráo, thoáng mát vì dễ ẩm mốc và mối mọt.
2.5. Thành phần hóa học
Qua nghiên cứu, Cát căn có chứa các thành phần hóa học như: Arachidic acid, Puerarin – Xyloside, Puerarin, Daidzein, Daidzin, b-Sitosterol, 7-Diglucoside, 4-Methoxypuerarin, Genistein, Formononetin...
3. Công dụng
3.1. Theo Đông y
Trong Đông y, Cát căn có vị ngọt, cay, tính bình và không độc, nước cốt rễ dùng sống thì có tính hàn. Cát căn quy vào kinh Bàng quang, Tỳ, Vị và Phế.
Tác dụng: tán nhiệt, tuyên độc, giải biểu, thấu chẩn, sinh tân dịch, chỉ tả, giải co giật, chỉ khát, giải độc rượu, thoái nhiệt, giải cơ và thăng đề Vị khí.
Chủ trị: Sỏi thời kỳ đầu, chứng biểu nhiệt, tiêu chảy, gáy đau vai cứng, đau trước trán, tà ở kinh dương minh, lưng sau cứng,…
3.2. Theo Y học hiện đại
Thực nghiệm trên động vật nhận biết được nước sắc của Cát căn có tác dụng giải nhiệt mạnh.
Thực nghiệm ở chuột cho thấy, thành phần Daidzein trong dược liệu có thể làm giãn cơ ruột, cơ chế hoạt động tương tự như Spasmaverine.
Cát căn giúp làm tăng lưu lượng máu trong động mạch vành và não của người bị xơ vữa động mạch.
Nước sắc dược liệu có thể giúp ngăn chặn sự tiến triển của bệnh huyết áp cao (58%) và giúp kiểm soát các triệu chứng của bệnh (33%).
Dùng phối hợp nước sắc Cát căn kèm theo vitamin B có thể hỗ trợ điều trị tình trạng bị điếc đột ngột.
Dược liệu còn có tác dụng tiêu viêm, giãn co thắt cơ, thu liễm.
4. Cách dùng – Liều lượng
Dược liệu được dùng ở dạng sắc và ép lấy nước là chủ yếu, với liều lượng mỗi ngày dùng từ 4 -40g.
5. Bài thuốc chữa bệnh từ Cát căn
5.1. Chữa cổ cứng, miệng khát, không có mồ hôi, sợ gió
Dùng Cát căn 12g; Ma hoàng, Sinh khương, mỗi vị 9g; Thược dược, Cam thảo, mỗi vị 6g; Đại táo 12 quả. Sắc dược liệu với 1000ml nước cho đến khi còn lại 300ml thì chắt lấy nước, bỏ bã, chia làm 3 lần uống trong ngày.
5.2. Trị tổn thương gân đến nỗi ra máu
Đem Cát căn giã lấy nước uống còn bã đắp nơi đau nhức.
5.3. Điều trị đau nhức vùng thắt lưng
Cát căn nhai sống, nuốt nước cho đến khi khỏi.
5.4. Trị thời khí có nhức đầu sốt cao
Chuẩn bị: 1 chén Đậu xị và Cát căn sống
Thực hiện: Đem Cát căn rửa sạch, giã nát lấy một chén nước cốt lớn. Sau đó thêm Đậu xị vào sắc còn 6 phân, vớt bỏ bã và chia thành nhiều lần uống. Khi nào ra mồ hôi là được, nếu mồ hôi chưa toát ra nên uống tiếp.
Lưu ý: Nếu tâm nhiệt, gia thêm 10 hạt Kha tử nhân.
5.5. Trị chứng nhiệt khát lâu ngày ở trẻ nhỏ
Dùng 20g Cát căn sắc lấy nước uống.
5.6. Trị vết lở do cọp vồ
Cát căn sống và bột Cát căn 20g. Đem Cát căn sống đặc ngâm và rửa, còn dùng bột Cát căn uống, dùng 6 lần trong vòng 1 ngày đêm.
5.7. Đề phòng nhiệt bệnh do gió độc đưa đến lây lan
Cát căn 2 thăng, Sinh địa 1 thăng, Hương kỳ ½ thăng, tất cả tán bột mịn, ngày dùng 3 lần sau khi ăn, uống cùng với nước cơm. Nếu mắc bệnh, nên dùng 5 lần/ngày.
5.8. Trị phiền táo nóng khát
Chuẩn bị: Bột Cát căn 160g.
Thực hiện: Trước tiên dùng nước tẩm cám tẩm gạo nửa thăng qua 1 đêm, sau đó vớt ra nồi và cho nước khác vào, khuấy đều và nấu chín, rồi trộn với bột Cát căn và dùng ăn trực tiếp.
5.9. Trị chứng cảm mạo, nhức đầu, đau mắt, khó ngủ, mạch vi hồng, lạnh ít nóng nhiều, chân tay mỏi, yếu:
Cát căn 8g; Khương hoạt, Hoàng liên, Thược dược, Sài hồ và Bạch chỉ, mỗi thứ 4g; Cam thảo, Cát cánh mỗi vị 2g; Sinh khương 3 lát; Thạch cao 8g; Đại táo 2 quả. Tất cả các vị đem sắc lấy nước uống.
5.10. Bài thuốc trị chứng sởi mới phát hoặc chưa mọc hết
Cát căn 12g; Ngưu bàng tử, Kinh giới, mỗi vị 12g; Thuyền thoái, Cam thảo, mỗi vị 6g; Cát cánh, Uất kim mỗi vị 8g; Liên kiều 16g. Đem các vị sắc lấy nước uống.
5.11. Bài thuốc trị chứng sốt cao, nôn mửa, khi ăn bị kinh giản ở trẻ nhỏ
Bột Cát căn 80g, đem sắc lấy 2 chén nước cốt và trộn đều. Sau đó đem chưng cách thủy ăn như cháo.
5.12. Trị chứng gáy lưng co quắp và viêm tủy xám ở trẻ nhỏ
Chuẩn bị: Cát căn; Thạch cao mỗi vị 8g; Hoàng cầm, Kim ngân hoa, Bạch thược mỗi thứ 4g; Cam thảo 2g; Hoàng liên 2,8g; Toàn yết, Ngô công mỗi loại 2 con.
Thực hiện: Đem các vị sắc lấy nước uống hàng ngày.
5.13. Cháo Cát căn chữa chứng khát nước, phiền táo, bụng nóng cồn cào
Chuẩn bị: Gạo tẻ 15g và bột Cát căn 120g.
Thực hiện: Ngâm Gạo tẻ với nước trong vòng 1 đêm, hôm sau đem bỏ bớt nước và trộn đều với bột thuốc, nấu cháo ăn 2 lần/ngày.
6. Kiêng kỵ và lưu ý khi dùng dược liệu Cát căn
Theo Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển: Không dùng Cát căn cho những trường hợp âm hư hỏa vượng, thương thực hạ hư.
Theo Đông Dược Học Thiết Yếu: Âm hư, hỏa vượng hoặc sốt nóng mà sợ lạnh thì thận trọng khi dùng.
Như vậy, Cát căn là vị thuốc nam quen thuộc và được dùng trong nhiều bài thuốc chữa bệnh. Tuy nhiên, cần tham khảo ý kiến của bác sĩ, thầy thuốc trước khi có ý định sử dụng dược liệu này trong thời gian dài để kiểm soát rủi ro và những tác dụng không mong muốn.
Nguồn: Tổng hợp
Mọi chi tiết xin vui lòng liên hệ
CÔNG TY CP DƯỢC LIỆU NINH HIỆP
MST: 0106565962
Trụ sở chính: Số 34-35 Lô E Baza Long Vĩ, Đình Bảng, Từ Sơn, Bắc Ninh
Nhà máy : Lô E4 CCN Đa nghề Đông Thọ - Yên Phong - Bắc Ninh
Điện thoại: 0902 174 312 - 0222 3883 356
Email: duoclieuninhhiep@gmail.com
Website: https://duoclieuninhhiep.com
CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC LIỆU NINH HIỆP
MST: 0106565962
Trụ sở chính: Số 34-35 Lô E Baza Long Vĩ, P. Đình Bảng, TP. Từ Sơn, Tỉnh Bắc Ninh
Nhà máy : Lô E4 CCN Đa nghề Đông Thọ - Yên Phong - Bắc Ninh
Điện thoại: 0902 174 312 - 0222 3883 356
Email: duoclieuninhhiep@gmail.com
Website: https://duoclieuninhhiep.com
Với khát vọng vươn lên cùng chiến lược đầu tư – phát triển sáng tạo, Dược liệu Ninh Hiệp phấn đấu trở thành Công ty Dược phẩm uy tín hàng đầu trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh và phân phối các sản phẩm Dược liệu, Vị thuốc cổ truyền.
CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC LIỆU NINH HIỆP
MST: 0106565962
Trụ sở chính: Số 34-35 Lô E Baza Long Vĩ, P. Đình Bảng, TP. Từ Sơn, Tỉnh Bắc Ninh
Nhà máy : Lô E4 CCN Đa nghề Đông Thọ - Yên Phong - Bắc Ninh
Điện thoại: 0902 174 312 - 0222 3883 356
Email: duoclieuninhhiep@gmail.com
Website: https://duoclieuninhhiep.com
Hãy đăng ký để nhận báo giá mới nhất của chúng tôi